Chè shan tuyết
Nếu phải điểm ra loài chè xanh quý nhất ở Việt Nam thì phải kể đến chè Shan tuyết. Shan Tuyết là cây chè cổ thụ mọc trên đỉnh núi cao 1.200 mét; có lịch sử hàng trăm nghìn năm. Cây chè cao vài mét, thân cây nhiều khi ôm không xuể. Để hái chè, người dân tộc phải đu dây, trèo cây để hái chè, rất khó. Vì vậy, sản lượng chè Shan tuyết không cao, luôn là công thức chè quý hiếm được nhiều người tìm đến.
Trà Shan Tuyết là một loại trà bộ, có búp to màu trắng nõn; và có lớp lông tơ trắng mịn dưới lá trà nên người ta gọi là trà tuyết. Chè Shan tuyết có mùi thơm nhẹ, nước pha màu vàng mật ong. Trà được làm thủ công bởi người Tày, Mông và người Dao.
Từ lá trà Shan tươi, các nghệ nhân có thể làm đủ các loại trà: Hồng trà, Hoàng trà; Thanh trà, Bạch trà và Phổ nhĩ. Nhiều nghệ nhân còn tài tình kết hợp trà với nhiều loại hoa thơm; tạo ra những sản phẩm độc đáo giá trị. Người mua dòng trà Shan Tuyết không chỉ để mang về thưởng thức; mà phần đông chọn làm món quà biếu trang trọng, có chiều sâu và để lại nhiều ấn tượng cho đối tác, thân nhân.
Thương hiệu đi đầu
Thế giới trà Lili Tea World là một trong những thương hiệu hàng đầu; tạo ra những sản phẩm trà Shan Tuyết chất lượng và độc đáo. Bên cạnh dòng trà thuần túy, Lili Tea World còn gây được tiếng vang; trong lòng người hâm mộ trà bởi sự pha trộn hương vị đầy sáng tạo; chẳng hạn như bạch trà kết hợp hoa hồng Mai Khôi, Đông Phương Mỹ Nhân phối với Kim Quế hoa; hay Ô long kết hợp đào rừng và cúc La Mã. Bộ sưu tập này có tên Special Oriental Tea.
Bên cạnh đó, những thiết kế bao bì rất sang trọng và đầy nghệ thuật; được gửi đến các cuộc thi bao bì Quốc Tế. Việc đầu tư kỹ lưỡng đến từng chi tiết ấy đã đưa thương hiệu Lili Tea World; lên vị trí Top 1 về sản phẩm Trà Quà Tặng.
Chè Tân Cương
Tân Cương là tên gọi của một xã thuộc thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Nơi đây cùng với 5 xã liền kề là: Phúc Xuân, Phúc Trìu, Thịnh Đức; Quyết Thắng và Phúc Hà từ lâu đã nổi tiếng với sản phẩm chè búp khô; mang tên gọi “Tân Cương” được chế biến từ giống chè trung du lá nhỏ.
Khu vực địa lý giáp với vùng núi Tam Đảo, giống như một thung lũng, đón gió ẩm; từ đồng bằng Bắc Bộ và Đông Bắc, địa hình là đồi dốc ngược, độ cao thấp hơn, độ dốc 200m. Vì vậy, vùng này có điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu đặc trưng thích hợp; cho cây chè sinh trưởng và phát triển, so với chè trồng ở các vùng khác; chính những điều kiện này đã tạo nên chất lượng đặc biệt của vùng chè Tân Cương.
Chè xanh có uy tín
Xuất xứ chè Tân Cương được bảo hộ chỉ dẫn địa lý là sản phẩm chè búp khô; được chế biến từ lá của cây chè xanh trung du (Camellia sinensis Var. Macrophylla) được trồng; chăm sóc và chế biến trong khu vực địa lý thuộc các xã: Tân Cương, Phúc Xuân; Phúc Trìu, Thịnh Đức, Quyết Thắng và Phúc Hà của thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Quá trình chế biến cũng phải đúng kỹ thuật, chẳng hạn: đầu tiên sao sao; vò nát rồi tiếp tục sao, điều chỉnh lửa cho phù hợp để chè không bị nát, cháy. Qua kinh nghiệm của người dân, sản phẩm chè chất lượng cao được sản xuất tại đây; đáp ứng được khẩu vị đa dạng của người Việt. Không chỉ vậy, chè còn là đặc sản của nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Chè Mộc Châu
Cao nguyên Mộc Châu (tỉnh Sơn La) là vùng đất có điều kiện tự nhiên; khí hậu thích hợp cho cây chè phát triển. Có cây chè, đời sống của đồng bào các dân tộc ngày càng ổn định. Ở Bang Mơ có nhiều công ty, xí nghiệp, hợp tác xã; tổng diện tích chè là 1.822 ha, có khoảng 600 lao động thường xuyên.
Trà Mộ Châu có hương vị thanh khiết, màu xanh tươi; ai thích thì không thể lẫn với các thương hiệu trà khác. Để chè Mộc Châu được biết đến rộng rãi như ngày hôm nay; nguyên nhân không phải vì nó được trồng trên cao nguyên Mộc Châu; mà do cách trồng, chăm sóc và chế biến chè Mộc Châu. Sản phẩm chè Mộc Châu cũng hoàn toàn được trồng và chăm sóc từ thiên nhiên; quy trình chế biến cũng không kém gì chè Tân Cương Thái Nguyên. Điểm khác biệt duy nhất là chè Mộc Châu mọc trên núi cao; nên hấp thụ nhiều tinh hoa của đất trời để làm nên một loại chè đặc biệt.
Chè Bát Tiên
Chè Bát Tiên có nguồn gốc từ vùng núi cao Đài Bắc, Đài Loan. Được người dân Tuyên Quang mang về trồng thử nghiệm và kết quả cho thấy; loại chè này phù hợp với điều kiện, khí hậu, đất đai tại địa phương; sinh trưởng phát triển mạnh, kháng bệnh tốt. Do vậy giống chè Bát Tiên đã được nhân giống và phát triển; thành những vùng đồi chè đến nay đã được hơn chục năm.
Quy trình trồng chè, chăm sóc và chế biến giống chè này cũng giống như chè Tân Cương – Thái Nguyên. Chỉ khác ở chỗ là đất trồng và giống cây nên cây có hương vị và tác dụng riêng biệt.
Chè Bát Tiên là loại chè ngon có những đặc điểm và hương vị sau: Nước chè có mùi thơm đặc biệt. Uống xong, dư vị đọng lại trong miệng rất thơm và hơi ngọt. Cũng như các loại chè khác, chè xanh sau khi để lâu sẽ không bị nhạt màu. Không cặn, không váng, nước trà xanh trong. Chè Bát Tiên nói riêng không gây mất ngủ, đảm bảo sức khỏe, phù hợp với mọi lứa tuổi.
Chè Gia Nghĩa
Chè Gia Nghĩa được biết đến là vùng trồng chè xanh lớn nhất của tỉnh Đắk Nông – Tây Nguyên. Tây Nguyên nổi tiếng với cà phê nhưng chè xanh cũng là một thứ nông sản; đem lại nguồn lợi cao cho người dân nơi đây. Chè Gia Nghĩa không nổi tiếng như các thương hiệu chè trên; nhưng nó cũng được cho là linh hồn của người Gia Nghĩa. Với sản lượng chè hàng năm lên tới hàng trăm tấn; thì lợi nhuận cho người trồng chè không phải là nhỏ.
Chè Gia Nghĩa được trồng trên đồi núi cao và sự chăm sóc đơn thuần; của người dân bản nơi đây đã cho ra đời thương hiệu chè Gia Nghĩa; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và được xuất khẩu sang các nước lân cận.
Nguồn: Toplist.vn